Lạm phát là gì? Tất tần tật thông tin liên quan đến lạm phát

Lạm phát là một vấn đề nhức nhối trong xã hội mà hầu hết mọi đất nước đều có nguy cơ phải đối mặt. Mặc dù vậy, lạm phát đôi khi sẽ mang ý nghĩa cả tích cực xen lẫn tiêu cực. Hãy cùng Bankso đi tìm hiểu lạm phát là gì cũng như những nguyên nhân và biện pháp kiểm soát tình trạng này trong bài viết dưới đây.

Định nghĩa lạm phát là gì?

Trên lý thuyết, lạm phát được hiểu đơn giản như sau: Lạm phát chỉ tình trạng tăng mức giá chung một cách liên tục của bất kỳ loại hàng hóa và dịch vụ nào đó theo thời gian, kèm theo đó là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Cũng theo đó, khi mức giá chung tăng cao, cùng một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với thời điểm trước đó. Chúng ta sẽ ngầm hiểu rằng, lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua ở trên một đơn vị tiền tệ. Nếu hiểu rộng hơn về lạm phát trên lĩnh vực kinh tế giữa các quốc gia, lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia so với các loại tiền tệ của quốc gia khác.

Lạm phát là gì?

Đưa ra một ví dụ đơn giản, hiện nay khi mua một lít xăng, bạn sẽ cần tiêu tốn khoảng 20.000 VNĐ. Tuy nhiên, sau khoảng 6 tháng, để mua được một lít xăng, bạn cần 30.000 VNĐ. Đó chính là lạm phát.

Phân loại lạm phát

Căn cứ theo luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, lạm phát sẽ được chia ra thành 3 mức độ như sau:

  • Lạm phát tự nhiên: Lạm phát bình ổn từ 0 đến dưới 10%. Trường hợp này còn được gọi là lạm phát một con số. Ở mức độ này, lạm phát không gây ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế, nên có thể chấp nhận được.
  • Lạm phát phi mã: Từ 10% đến dưới 1000%.
  • Siêu lạm phát: Trên 1000%.

Nguyên nhân xuất hiện lạm phát

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát, tuy nhiên trong số đó phổ biến nhất vẫn là:

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
  • Lạm phát do chi phí đẩy cao: Khi giá cả của một hoặc một vài yếu tố như tiền nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế,… tăng lên thì đồng nghĩa với việc chi phí sản xuất cũng tăng lên, giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên. Từ đó mức giá chung của nền kinh tế tăng lên hay còn gọi là lạm phát do chi phí đẩy.
  • Lạm phát do cầu kéo: Trong một thị trường kinh tế chung, khi một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo giá cả của những mặt hàng khác tăng theo, dẫn đến sự tăng giá đồng loạt của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.
  • Lạm phát do cơ cấu: Trong một môi trường kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ bắt buộc phải tăng dần tiền công cho người lao động. Ngược lại, ở những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng buộc phải tăng tiền công cho người lao động theo xu thế. Tuy nhiên, do những doanh nghiệp này kinh doanh không tốt, nên khi tăng tiền công, các doanh nghiệp bắt buộc tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận.
  • Lạm phát do nhập khẩu: Giá nhập khẩu hàng hoá bất kỳ tăng lên do thuế hoặc do giá cả trên thế giới, thì giá bán sản phẩm trong nước bắt buộc phải tăng lên. Đến một mức độ nhất định, khi mức giá bị đội lên nhiều sẽ hình thành lạm phát.
  • Lạm phát do xuất khẩu: Ngược lại so với nhập khẩu, xuất khẩu tăng sẽ khiến tổng cầu hơn tổng cung do sản phẩm xuất khẩu khiến lượng hàng trong nước giảm. Khi tổng cung và tổng cầu không còn cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
  • Lạm phát do tiền tệ: Lượng tiền lưu hành trong nước tăng ví dụ do ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ hay do ngân hàng mua công trái,… sẽ làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên, từ đó xuất hiện lạm phát.

Biện pháp kiểm soát lạm phát là gì?

Kiểm soát lạm phát đối với nền kinh tế của một quốc gia là điều vô cùng cần thiết và cấp bách. Trên thực tế, có rất nhiều biện pháp kiểm soát lạm phát một cách hiệu quả, ví dụ:

Biện pháp giúp kiểm soát lạm phát kinh tế
  • Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng trong nước cân bằng với lượng tiền lưu thông: Nhờ vào các biện pháp như giảm thuế, khuyến khích tự do mậu dịch và tăng nhập khẩu,…
  • Giảm bớt lượng tiền lưu thông: Nhờ vào việc ngừng phát hành tiền, Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho ngân hàng thương mại, Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để ​​giảm lượng cung tiền vào thị trường, giảm chi ngân sách,…
  • Vay viện trợ nước ngoài hoặc cải cách tiền tệ,…

Lạm phát ảnh hưởng gì cho kinh tế?

Như đã nói ở trên, lạm phát có thể gây ảnh hưởng tiêu cực nhưng cũng có thể ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế của một quốc gia. Cụ thể:

Ảnh hưởng tích cực

Trên lý thuyết, hầu hết các quốc gia đều mong muốn tỷ lệ lạm phát ở mức 2-5% và dưới 10% bởi đối với những nước đang phát triển, lạm phát sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:

  • Kích thích tiêu dùng.
  • Kích thích vay nợ, đầu tư.
  • Giảm bớt thất nghiệp.
  • Kích thích Chính Phủ đầu tư vào lĩnh vực kém ưu tiên.
  • Phân phối lại thu nhập.

Ảnh hưởng tiêu cực

Song song với những yếu tố tích cực, lạm phát cũng đem lại một số ảnh hưởng tiêu cực như:

  • Tác động lên lãi suất. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo tỷ lệ lạm phát. Từ đó kéo theo việc suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
  • Khi lạm phát tăng mà thu nhập danh nghĩa không tăng thì làm cho thu nhập thực tế giảm xuống.
  • Làm giảm giá trị của những tài sản không có lãi, làm hao mòn tài sản có lãi.
  • Lạm phát khiến những người giàu có, dùng tiền thu gom hàng hoá, tài sản, từ đó xuất hiện nạn đầu cơ, làm mất cân đối quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường.
  • Lạm phát làm đồng tiền trong nước mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài.

Trên đây, Bank so đã lý giải cho độc giả câu hỏi lạm phát là gì cũng như những nguyên nhân, ảnh hưởng và những biện pháp kiểm soát lạm phát chính xác. Mong rằng những chia sẻ này có thể giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này.

Scroll to Top